Cùng cực, rất, phóng túng, ý muốn thế nào cứ làm thích thế gọi là "tứ", như "túng tứ" 縱肆, "phóng tứ" 放肆, v.v.
Phơi bày, bêu. Luận ngữ 論語 có câu "ngô lực do năng tứ chư thị triều" 吾力猶能肆諸市朝 sức ta có thể làm (cho phải tội) chết mà bêu thây ở chợ hoặc triều đình. Vì thế nên các nơi bày hàng hóa cũng gọi là "tứ", như "trà tứ" 茶肆 hàng nước, "tửu tứ" 酒肆 hàng rượu, v.v.
Bốn, tục mượn dùng thay chữ "tứ" 四 gọi là chữ "tứ" kép, dùng để viết giấy má về tiền tài cho không thay đổi được.
Bèn, dùng làm lời đưa đẩy.
Cho nên, lời nói thay sang đầu đề khác.
Cầm.
Thẳng.
Duỗi ra, mở rộng ra.
Hoãn, thong thả.
Dài.
Chăm, siêng năng.
Thử qua.
Chuông khánh bày đủ cả.
Một âm là "thích". Pha thịt. Cùng nghĩa với chữ "dị" 肄.